Cam keát veà chaát löôïng !
Ñaûm baûo veà giaù caû !
Taän taâm vôùi khaùch haøng !

Hotline

Miền Bắc             : 0981 228 522
Bắc Miền Trung :  0969 640 899
Nam Miền Trung:  0981 119 469
Tây Miền Trung:    0914773838


 

PROBIOTIC TRONG CHĂN NUÔI

07/11/22 10:11:23 Lượt xem: 1130
TẠI SAO PROBIOTIC CÓ GIÁ TRỊ THẦN KỸ TRONG CHĂN NUÔI HIỆN NAY. ?
PROBIOTIC TRONG CHĂN NUÔI  -  HAY CÒN GỌI LÀ MEN VI SINH
Trong đường ruột heo có hàng trăm tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn lớn hơn 10 lần tế bào cơ thể. Vi khuẩn có lợi trong đường ruột được xếp thành 03 loại , 80% miễn dịch cơ thể nằm ở ống tiêu hóa.
Số lượng vi khuẩn ruột:
  1. Nhóm vi khuẩn có ích chiếm trên 90%, gồm phần lớn là các Loại kỵ khí.( Clostridia, Lactobacillus, bacillus…) Sản xuất ra axit lactic và các axit béo mạch ngắn.
  2. Nhóm 2 chiếm 1% chủ yếu là; Enterococcus và E. coli.
  3. Nhóm 3 chiếm 0.1% chủ yếu là những vi khuẩn gây bệnh. như Proteus, Staphylococci…
  • Vi khuẩn có ích (Lactobacillus, Bifidobacterium…) sống và hoạt động ở pH <4, trong khi đó v/k gây bệnh (E.Coli , Pseudomonas, Salmonella, Staphylococcus…) sống và hoạt động ở pH >4.
  •  Bằng cách nào đó đưa pH dịch ruột < 4 thì sẽ giúp kích thích v/k có ích phát triển và hạn chế v/k bệnh.
Ở điều kiện bình thường các vi khuẩn sống theo tỷ lệ:  90;1;0.1%. Nếu vi khuẩn có hại tăng lên tỷ lệ bị phá vỡ, dẫn đến rối loạn tiêu hóa, suy giảm khả năng miễn dịch ruột, suy giảm sức đề kháng của toàn cơ thể.
          Nguyên nhân suy giảm vi khuẩn có lợi thường do kháng sinh, hóa chất và nấm mốc độc hại có trong thức ăn, cũng như các bất lợi về môi trường, nóng ẩm, khí thải chuồng nuôi…
Nếu bổ sung (gieo lại) vi khuẩn có lợi thì sẽ duy trì được mối cân bằng với vi khuẩn có hại.
Để  “gieo lại” vi khuẩn có lợi người ta dùng tới các chế phẩm Probiotics. Theo nghiên cứu mới nhất của tổ chức WHO, Fefena 2005 thì probiotic có chức năng :
Kháng khuẩn, chức năng hàng rào, chức năng miễn dịch, cũng là những tác nhân có tính chất kháng lại dị ứng. Các chức năng này không chỉ thông qua bản thân vi khuẩn mà còn thông qua DNA, chất tiết và vách tế bào vi khuẩn Probiotic và nấm men.
1.Chức năng hàng rào thể hiện ở chỗ probiotic kích thích sự gắn kết chặt chẽ các tế bào biểu mô ruột, giảm các chất tiết gây viêm của vi khuẩn gây bệnh, tăng sản sinh các phân tử bảo vệ như mucin và tăng sự sản sinh ra các enzyme của điểm bản trải của biểu mô ruột.
2.Chức năng miễn dịch thể hiện ở chỗ probiotic làm giảm sản sinh các chất gây viêm, gây đáp ứng sản sinh kháng thể của hệ miễn dịch ruột để ngăn ngừa bệnh.
3.Chức năng kháng khuẩn thực hiện theo các cơ chế sau:
  • Làm biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột, giảm vi khuẩn gây bệnh, giảm E.coli, Salmonella, Clostridia…
  • Sản sinh các chất kháng khuẩn axit béo mạch ngắn, axit lactic, bacteriocins. Có tác dụng ức chế cả vi khuẩn Gram  âm, Gram  dương
  • Tranh giành sự bám dính vào niêm ruột với vi khuẩn gây bệnh và phong tỏa niêm mạc ruột, nhờ vậy ngăn cản vi khuẩn bệnh xâm lấn vào bên trong.
  • Tranh giành chất dinh dưỡng với vi khuẩn bệnh. Ví dụ :  Probiotic hấp thụ một số loại đường đơn làm giảm tăng trưởng Clostridium difficile,…
 
                                  CÁC NHÓM PROBIOTIC THƯỜNG DÙNG TRONG CÁC SẢN PHẨM CHĂN NUÔI.
Bao gồm; vi khuẩn Lactic, bào tử Bacillus  và nấm men. Cơ chế tác động của từng nhóm như sau:
  1. Vi khuẩn Lactic. Thuộc tộc Lactobacillus.
Lactobacillus casei
Vi khuẩn này chiếm vị trí quan trọng trong nhóm vi khuẩn đường tiêu hóa của người và động vật, chúng có khả năng lên men một số loại đường  để hình thành axit Lactic.
Cơ chế  hoạt động được nhận biết do (Servin, 2004)
  • Sản sinh axit lactic béo mạch ngắn, hạ thấp PH môi trường ruột, có tác dụng ức chế các vi khuẩn nhạy cảm với axit nhưng lại có lợi cho sự hoạt động và tăng trưởng của vi khuẩn có ích.
  • Sản sinh các chất ức chế vi khuẩn bệnh như bacteriocins, nicin…. Chúng giết các tế bào nhạy cảm bacteriocins bằng cách chọc thủng màng tế bào vi khuẩn, làm rò rỉ nguyên liệu của tế bào và giảm khả năng vận chuyển của màng.
  • Loại bỏ vi khuẩn bệnh và ngăn ngừa chúng bán dính vào màng niêm mạc ruột, bằng cách phát triển nhanh và hình thành hàng rào chống lại sự xâm lấn của các vi khuẩn gây bệnh thông qua cơ chế hình thành mucopolysaccharide và các chất nhầy niêm mạc khác.
  • Ức chế vi khuẩn bệnh sản sinh độc tố.
  • Kích thích khả năng miễn dịch không đặc hiệu của ruột.
  • Ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của axit mật và như vậy có lợi cho sự hấp thu mỡ.
  • Tác động lên biểu mô ruột và tăng khả năng hấp thu dưỡng chất.
Vi khuẩn lactic có khả năng kháng a xít, nhưng kháng nhiệt kém như vậy không thích hợp cho việc sản xuất cám viên. Nhạy cảm với kháng sinh coccidiostats để điều trị cầu trùng.
  1. Bào tử Bacillus. Chủng Bacillus subtilis
B. subtilis có thể phân chia đối  xứng để tạo thành hai tế bào con (nhị phân phân hạch), hoặc không đối xứng, tạo bào tử trong điều kiện môi trường bất lợi như hạn hán, độ mặn, bức xạ cực cao, pH dạ dầy thấp và dung môi, môi trường nghèo dinh dưỡng.
Tính ổn định cao của B. subtilis trong điều kiện môi trường khắc nghiệt làm cho vi sinh vật trở thành một trong những ứng cử viên hoàn hảo cho các ứng dụng chế phẩm sinh học
  • B. subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là amylase (tiêu hóa tinh bột) và protease (tiêu hóa protein), lipase (tiêu hóa chất béo), 3 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa.
  • B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả vi khuẩn Gram(-), Gram(+) và nấm gây bệnh.
  • B. subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Ở ruột, bào tử nẩy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài.
Khả năng của vi khuẩn bacillus là hình thành bào tử, khi bào tử đi vào đường tiêu hóa cùng với thức ăn chúng nẩy mầm và tăng trưởng. So với sự nẩy mầm của hạt, thì sự nẩy mầm của bào tử B.subtilis có thay đổi rất sâu sắc về chuyển hóa. Các chất chuyển hóa trong quá trình nẩy mầm thải ra vào môi trường ruột và gây ảnh hưởng xấu cho sự phát triển của vi khuẩn Bệnh. Bào tử B.subtilis phải được nảy mầm ở phần trên của ruột để thể hiện tất cả các hoạt tính của chúng.
Bào tử B.subtilis chịu nhiệt tốt, có thể sử dụng trong cám viên. Bào tử còn chịu được PH thấp ở dạ dày và có thể sống sót ở đây rồi đi tới ruột để nảy mầm và phát huy vai trò sinh học của chúng.
  1. Nấm  men. Chủ yếu là chủng Saccharomyces cerevisiae.